Với .haccess thì bạn có thể tự tạo các trang báo lỗi hay hơn. Để làm được điều này thì trong file .htaccess bạn thêm dòng sau:
ErrorDocument errornumber /file.html
Trong đó errornumber là mã số của lỗi phát sinh, sau đây là những lỗi hay gặp:
401 - Authorization Required (cần password để truy nhập)
400 - Bad request (request bị sai)
403 - Forbidden (không được vào)
500 - Internal Server Error (lỗi server)
404 - Wrong page (lỗi trang, không tìm thấy...)
còn
file.html là trang web mà ban muốn hiện thị khi lỗi phát sinh. Ví dụ:
ErrorDocument 404 /notfound.html hoặc: ErrorDocument 500
/errorpages/500.html
2. Không cho hiện danh sách file trong thư mục:
Trong
trường hợp bạn không muốn cho người khác thấy được danh sách file trong
thu mục không có file index, thêm lệnh sau vào .htaccess: Options
-Indexes
3. Chỉ định các IP được/không được truy cập vào trang web:
Thêm
lệnh sau: deny from 203.239.110.2 để cấm ip 203.239.110.2 hoặc allow
from 203.239.110.20 để cho phép ip 203.239.110.20. Nếu bạn chỉ viêt ip
dưới dạng 203.239.110 thì sẽ cấm/cho phép tất cả ip trong giải từ
203.239.110.1 đến 203.239.110.254. Còn: deny from all : sẽ cấm tất cả
mọi truy cập đến các trang web trong thư mục, tuy nhiên các file trong
đó vẫn có thể được sử dụng từ bên ngoài thông qua các dang require hay
include.
4. Thay thế trang index:
Dùng
dòng lệnh sau: DirectoryIndex index.php index.php3 messagebrd.pl
index.html index.htm . Với dòng lệnh này thì tất cả các file được liệt
kê sẽ được tìm theo thứ tự khi có yêu cầu tới thư mục hiện hành, trang
nào được tìm thấy đầu tiên sẽ thành trang index của thư mục.
5. Redirection :
Có thể redirect truy cập từ xa một cách đơn giản bằng lệnh sau: Redirect /location/from/root/file.ext http://www.othersite.com/new/file/location.xyz hoặc Redirect /olddirectory http://www.newsite.com/newdirectory
6. Bảo vệ thư mục bằng password :
Trong file .htaccess có thể viết thêm:
AuthUserFile /mnt/web/guide/somewhere/somepath/.htpasswd
AuthGroupFile /dev/null
AuthName Somewhere.com's Secret Section
AuthType Basic
require valid-user
Trong đó quan trọng nhất là file .htpassword, có dạng như sau:
username:v3l0KWx6v8mQM
bob4DtaLTqsElC2
với
phần trước là tên user, phần sau là password đã được mã hoá bằng DES
(có thể dùng john để giải mã ). Bạn có thể tạo ra file .htpasswd này
bằng một công cụ có sẵn trong *nix là trình htpasswd, vi dụ:
root@vnofear$htpasswd -c .htpasswd username
Adding password for username.
New password:
password
Re-type new password:
password
Khi truy cập vào thư mục được bảo vệ bởi .htpasswd, browser sẽ hiện ra một cửa sổ yêu cầu bạn nhập username và password.
Lưu ý trước khi sử dụng .htaccess bạn nhớ kiểm tra xem host server có hỗ trợ .htaccess hay không.
Chú ý: các bạn có thể soạn file .htaccess bằng notepad